baner

Cơ sở dữ liệu nâng cao

Cơ sở dữ liệu nâng cao, Advanced Database.

Khai phá dữ liệu

Khai phá dữ liệu.

An Toàn Thông Tin

An Toàn Thông Tin

Trí tuệ nhân tạo

Trí tuệ nhân tạo.

Bảo Mật Thông Tin

Bảo Mật Thông Tin

Thứ Năm, 19 tháng 11, 2015

Bảo mật cho ứng dụng web

Những năm gần đây, các dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT) như thanh toán trực tuyến, giao dịch trực tuyến ebanking… phát triển không ngừng. Các tiện ích càng được phát triển, doanh nghiệp (DN) càng phải trang bị hạ tầng mạng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu vận hành liên tục và bảo mật hệ thống.
Điều kiện bảo mật
Một hệ thống mạng bảo mật luôn phải đảm bảo các mục tiêu như: Cho phép hoặc cấm những dịch vụ truy cập ra ngoài; Cho phép hoặc cấm những dịch vụ từ ngoài truy cập vào trong; Theo dõi luồng dữ liệu mạng giữa Internet và Intranet (mạng nội bộ); Kiểm soát và cấm địa chỉ truy nhập; Kiểm soát người sử dụng và việc truy cập của người sử dụng; Kiểm soát nội dung thông tin lưu chuyển trên mạng.
Với những yêu cầu và mục tiêu do DN đặt ra, các nhà tích hợp hệ thống sẽ tư vấn và xây dựng một hệ thống mạng hoàn chỉnh:
+ Kết nối bên ngoài bao gồm các thiết bị định tuyến kết nối ADSL, Lease-line… cùng các thiết bị cân bằng tải.
+ Kết nối bảo mật: Các thiết bị tường lửa (Firewall), các hệ thống phòng chống tấn công IDS/IPS... và phần mềm giám sát hệ thống.
+ Hệ thống máy chủ: Các máy chủ (server) cài đặt hệ điều hành Windows, Linux… và các giải pháp phòng chống virus, chống thư rác (spam mail)...
+ Hệ thống lưu trữ: Các thiết bị lưu trữ dữ liệu tích hợp SAN (Storage Area Network)...
Đầu tư hệ thống bảo mật
Việc đầu tư một hệ thống bảo mật theo đúng tiêu chuẩn mà các nhà tích hợp hệ thống đem lại cho DN có thực sự hoàn hảo hay không? DN có thể tham khảo bảng đánh giá của các hãng bảo mật:
Chúng ta nhìn thấy một số vấn đề nổi bật về bảo mật thông tin như: Thứ nhất là các cuộc tấn công, xâm hại vào các hệ thống web site của DN diễn ra ngày càng liên tục và tinh vi hơn (25,48% cuộc tấn công chưa xác định nguồn gốc). Thứ hai là các hệ thống máy chủ được trang bị tất cả các giải pháp bảo mật tiên tiến vẫn chịu sự tấn công trực tiếp mà không ngăn chặn hoàn toàn được.
Theo thống kê các phương thức tấn công mạng phổ biến hiện nay, các kiểu tấn công truyền thống như SQL Injection, Cross-Site Script, Brute Force... vẫn đang gây thiệt hại cho hệ thống mạng dù đã được cảnh báo từ rất lâu.
Theo thống kê các phương thức tấn công hiện nay (hình 1) chúng ta thấy các kiểu tấn công truyền thống như SQL Injection, Cross-Site Script, Brute Force... vẫn đang gây thiệt hại cho hệ thống mạng dù đã được cảnh báo từ rất lâu.
Các cuộc tấn công này chủ yếu tập trung vào các ứng dụng web được phát triển trong các dịch vụ thương mại điện tử với nền tảng ứng dụng web 2.0. Vấn đề bảo mật cho các ứng dụng hiện nay nói chung và ứng dụng web nói riêng vẫn còn khá “mới mẻ” đối với các DN Việt Nam.
Một DN cần triển khai một ứng dụng TMĐT họ sẽ thực hiện các bước sau: Xây dựng ứng dụng theo các nhu cầu kinh doanh và việc này sẽ do một nhóm phụ trách lập trình thiết kế và xây dựng; Kế đến là trang bị hạ tầng mạng để triển khai ứng dụng này.
Các thiết bị bảo mật hiện nay như tường lửa (Firewall), IPS/IDS sẽ không thể giám sát, đánh giá được hết các ứng dụng được xây dựng trên nền tảng web (cụ thể ở đây là giao thức HTTP/HTTPS). Chỉ có các thiết bị bảo vệ ứng dụng web trước các cuộc tấn công - Web Application Firewall (WAF) chuyên dụng mới đáp ứng yêu cầu này.
Một bức tường lửa chuyên dụng sẽ làm các nhiệm vụ như sau:
+ Thiết lập các chính sách cho các kết nối người dùng HTTP thông qua việc chọn lọc nội dung cho máy chủ dịch vụ web.
+ Bảo vệ hệ thống trước các loại hình tấn công phổ biến trên mạng như: Cross-site Scripting (XSS) và SQL Injection.
+ Ngoài việc những động tác kiểm tra của một bức tường lửa thông thường, WAF sẽ kiểm tra sâu hơn, sẽ kiểm tra các nội dung HTTP ở lớp ứng dụng

Hình 1. Báo cáo rủi ro các cuộc tấn công Web
Giải pháp bảo mật ứng dụng web được diễn đạt như sau:
Giải pháp bảo mật ứng dụng web sẽ hỗ trợ tốt hơn:
+ Hạn chế tối đa các cuộc tấn công và các ứng dụng thông qua thiết bị bảo vệ ứng dụng web chuyên dụng (Web Application Firewall).
+ Tập trung phát triển, xây dựng các ứng dụng web theo đúng tiêu chuẩn Web 2.0 với các tiêu chí bảo mật web cao nhất (PCI DSS, OWASP…)
+ Khả năng giám sát, phòng chống tấn công có chiều sâu và tập trung.
+ Nâng cao hiệu năng của hệ thống, phát huy tối đa các tính năng bảo mật của từng thiết bị trong hệ thống.
Có cần bảo mật ứng dụng?
Hiện nay, trên thế giới các dự án về bảo mật ứng dụng web trong TMĐT đều phát triển trên 2 năm và có nhiều giải pháp cho vần đề này. Bên cạnh đó cũng xuất hiện một số tổ chức thường xuyên phân tích, đáng giá và đưa ra những tiêu chí bảo mật mới nhất. Chúng ta có thể kể đến OWASP (Open Web Application Security Project), một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp cho cộng đồng các rủi ro phát sinh trong các ứng dụng web.
Tại Việt Nam, các DN vẫn chưa có được khái niệm chính xác về những rủi ro đang tiềm ẩn trong ứng dụng web. Chúng ta vẫn chưa xác định được rủi ro, sai sót trên website để dẫn đến hiểm họa tấn công mạng.
Các DN đang hướng đến TMĐT hoặc ứng dụng chạy trên nền tảng web cần tăng cường yêu cầu bảo mật cho các ứng dụng. DN nên tìm hiểu các vấn đề bảo mật khi xây dựng các ứng dụng. Ví dụ: Sử dụng ngôn ngữ NoSQL thay thế cho ngôn ngữ SQL truyền thống đã “lạc hậu” và có nhiều rủi ro. Sử dụng các công cụ mã nguồn mở như Metasploit, SQLmap, Firecat... kiểm tra và đánh giá các lỗ hổng trong hệ thống mạng.
Xây dựng các biểu mẫu đánh giá rủi ro hệ thống (tham khảo các tiêu chuẩn bảo mật OWASP, WASC...) nhằm phân loại các rủi ro để có các hành động cụ thể khi xảy ra sự cố. Nếu có điều kiện, nên sử dụng dịch vụ PenTest (khảo sát độ an toàn của hệ thống) chuyên nghiệp nhằm hạn chế các rủi ro khi có sự cố tấn công từ bên ngoài.
Ngoài ra, các DN cũng nên tổ chức các khóa học ngắn hạn, dài hạn về an toàn thông tin nhằm nâng cao nhận thức về bảo mật cho nhân viên. Tích cực tìm hiểu các quy trình, tiêu chuẩn bảo mật như ISO 27000, 27001… Hiệu chỉnh các ứng dụng với sự hỗ trợ của các nhà lập trình rà soát các ứng dụng, nâng cấp hệ thống và tiến hành khảo sát hệ thống (Audit) hàng năm để đánh giá thực trạng của ứng dụng.
An toàn thông tin đòi hỏi cá nhân, tổ chức và DN phải không ngừng nâng cao và phát triển liên tục. Các ứng dụng web tuy mang lại cho người dùng và DN nhiều tiện ích, nhưng cũng trở thành môi trường cho hacker “trục lợi”. Trước khi triển khai các ứng dụng để kinh doanh, các DN cần chú ý đến khâu bảo mật ứng dụng web.
Theo PC World VN

Các biện pháp phòng ngừa mất cắp tài khoản chat

Thời gian gần đây tại Việt Nam lại rộ lên việc người sử dụng tin nhắn Yahoo! Messenger bị lừa đảo lấy mất tài khoản chat (nick chat). Đối tượng xấu đã mạo danh tên để lừa đảo bạn bè, người thân của nạn nhân nhằm vay tiền, mua thẻ nạp điện thoại…
hacker yahoo messenger
Ông Vũ Ngọc Sơn, Giám đốc bộ phận nghiên cứu của Bkav (Bkav R&D) thuộc Công ty An ninh mạng Bkav sẽ trao đổi về vấn đề này.
Thưa ông, hiện nay có khá nhiều người bị hacker lừa đảo chiếm quyền sử dụng email, chat và những thông tin cá nhân. Ông có thể cho biết những thủ đoạn của hacker và cách phòng tránh?
- Ông Vũ Ngọc Sơn: Hiện tượng lừa đảo qua các kênh chat (ví dụ Yahoo! Messenger) tại Việt Nam diễn ra khá phổ biến. Mục đích chủ yếu là lừa để lấy tiền của nạn nhân. Ngoài ra kẻ xấu còn có thể sử dụng các thông tin đánh cắp được để khủng bố, đe dọa hoặc làm ảnh hưởng tới danh dự của nạn nhân.
Theo tìm hiểu của Bkav, thủ đoạn của hacker không có gì mới, nhưng vẫn có rất nhiều người sử dụng nhẹ dạ, trở thành nạn nhân của chúng. Hacker thường dụ nạn nhân bấm vào những đường dẫn tới các website giả mạo Yahoo và lừa nạn nhân điền mật khẩu vào đó để đánh cắp; lừa nạn nhân tải các loại virút về máy tính nhằm đánh cắp mật khẩu và các dữ liệu quan trọng khác. Sau khi đánh cắp được tài khoản chat của một người sử dụng, hacker sẽ mạo danh người này để lừa bạn bè của anh ta chuyển một khoản tiền bằng mã thẻ cào điện thoại di động hoặc thẻ chơi game.
Ðể phòng tránh, người sử dụng cần hết sức cảnh giác trong khi chat, đặc biệt là khi gặp hiện tượng có bạn nhờ chuyển tiền hoặc hỏi mượn mật khẩu. Người sử dụng cần gọi điện hỏi lại cho chính người bạn của mình để kiểm chứng việc chuyển tiền cũng như tuyệt đối không được cung cấp mật khẩu của mình cho bất kỳ ai.
Ngoài ra, trong quá trình chat, cần cẩn trọng khi nhận các file hoặc đường dẫn trong khi chat. Quan trọng nhất là người sử dụng cần cài đặt phần mềm diệt virus kết hợp với tường lửa cá nhân để ngăn chặn các virus xâm nhập vào máy tính, cũng như tránh việc vô tình truy cập vào các website độc hại.
Vậy khi bị chiếm mất quyền sử dụng mail, chat, người sử dụng có thể lấy lại được không, thưa ông?
- Ông Vũ Ngọc Sơn: Nếu người sử dụng có thiết lập các câu hỏi phụ và đặt địa chỉ email dự phòng cho tài khoản thì có khả năng lấy lại được tài khoản nếu bị mất. Trong trường hợp họ không thiết lập thì khả năng lấy lại được mật khẩu là rất thấp. Ðể tránh trường hợp bị mất tài khoản vĩnh viễn, ngay bây giờ người sử dụng nên thiết lập các câu hỏi phụ và cài đặt địa chỉ email dự phòng.
Ðược biết, Công ty Bkav vừa chính thức trở thành thành viên của Tổ chức toàn cầu về chống lừa đảo trên mạng (APWG - Anti-Phishing Working Group). Vậy, lợi ích của Bkav khi tham gia Tổ chức này là gì, thưa ông?
- Ông Vũ Ngọc Sơn: APWG là tổ chức phi lợi nhuận ra đời năm 2003, với sự tham gia của 133 tổ chức hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ, Internet và an ninh mạng như Microsoft, Google, Facebook, McAfee, Symantec, AVG… cùng một số tổ chức thực thi pháp luật, phi lợi nhuận khác. Hoạt động của APWG hướng tới việc ngăn chặn các hành vi trộm cắp thẻ tín dụng, thông tin tài khoản ngân hàng, mật khẩu và các thông tin nhạy cảm khác trên Internet. Tham gia APWG, các thành viên có thể chia sẻ cơ sở dữ liệu và các kết quả nghiên cứu về phishing (lừa đảo qua mạng) trên toàn thế giới.
Theo đó, Bkav sẽ chia sẻ danh sách các website lừa đảo, website chứa malware thu thập tại Việt Nam cho các thành viên, ngược lại sẽ nhận được danh sách cập nhật hàng ngày các địa chỉ lừa đảo trên toàn thế giới do thành viên từ các quốc gia khác cung cấp. Cơ sở dữ liệu này sẽ giúp tăng sức mạnh cho sản phẩm của Bkav, bảo vệ khách hàng khỏi sự lừa đảo khi truy cập vào các website trên khắp thế giới. (VietnamPlus)

Thứ Tư, 18 tháng 11, 2015

Mã hóa dữ liệu và thư mục với EFS trong Windows 8

Trong số phần lớn người sử dụng chúng ta, chắc hẳn các bạn đều đã biết rằng trong Windows XP, Windows 7 và phiên bản hệ điều hành mới nhất hiện nay – Windows 8 đều đã được tích hợp sẵn dịch vụ bảo mật dữ liệu dành cho người dùng khá đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả chỉ vài thao tác thiết lập. Đó chính là Encrypted File Service hay còn gọi tắt là EFS. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu cụ thể với các bạn một số đặc tính kỹ thuật của tính năng này trong Windows 8.
EFS thực chất là 1 dịch vụ bảo mật được tích hợp sẵn trong Windows kể từ phiên bản XP. Một khi dữ liệu đã được mã hóa bằng EFS thì chỉ có thể được truy cập và sử dụng bằng chính tài khoản thực hiện lệnh mã hóa đó. Mặc dù người dùng khác có thể nhìn thấy file dữ liệu đó, nhưng sẽ không thể mở được – cho dù đó là tài khoản Administrator đi chăng nữa. Trong Windows 8, các bạn nhấn chuột phải vào file hoặc thư mục cần mã hóa và chọn Properties:
mở Properties
Nhấn Advanced trong thẻ General:
chọn thẻ General > Advanced
Đánh dấu vào ô Encrypt contents to secure data và nhấn OK:
đánh dấu Encrypt contents to secure data
Nhấn tiếp OK lần nữa:
nhấn tiếp OK
Nếu mã hóa thư mục thì hệ thống sẽ hiển thị thông báo có muốn áp dụng cơ chế với toàn bộ thư mục con và dữ liệu bên trong hay không. Nhấn OK sau khi lựa chọn chế độ phù hợp:
áp dụng cơ chế bảo mật
Đặc điểm nhận dạng của thư mục hoặc file khi đã được mã hóa bằng EFS là chuyển thành màu xanh như hình dưới:
Vì bên trên chúng ta chọn chế độ mã hóa tất cả file và thư mục bên trong, nên tất cả thành phần bên trong cũng sẽ có màu xanh:
Cơ chế này có thể nói là tuyệt đối an toàn, vì các key mã hóa của file có liên quan trực tiếp tới tài khoản người dùng, bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu trong Windows, cho nên không ai có thể “nhòm ngó” vào nội dung bên trong dữ liệu được. Theo QTM

Thứ Hai, 16 tháng 11, 2015

Hướng dẫn sử dụng, bảo mật mạng Wifi

Mạng không dây là một trong những phát minh lớn của thế kỷ 21. Thay vì phải sử dụng dây cáp để kết nối máy tính và các thiết bị với nhau, giờ đây, bạn đã có thể sử dụng sóng radio để kết nối. Công nghệ này đã được biết đến rộng rãi với cái tên ‘Wifi’. Một khi được thiết lập chính xác, Wifi sẽ không gặp bất kì vấn đề nào cả. Tuy nhiên, để cấu hình chuẩn ở lần đầu tiên, bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Hướng dẫn sử dụng, bảo mật mạng Wifi
Kết nối Wifi rất dễ gặp một số vấn đề khó hiểu. Bên cạnh đó, cũng giống như những loại giao tiếp được gửi qua sóng radio, nó yêu cầu người dùng phải tập trung nhiều vào phần cài đặt bảo mật nhằm tránh bị chặn dữ liệu bởi kẻ xấu.
Đó chính là lý do tại sao chúng tôi viết bài này. Bài viết sẽ cung cấp tất cả những gì bạn cần để mạng Wifi có thể chạy mượt và bảo mật nhưng không bao gồm thông tin hoặc ý tưởng để lướt web an toàn bằng mạng không dây khi truy cập ở điểm công cộng.

Bắt đầu bằng việc kiểm tra

Cho dù thiết lập một mạng không dây mới hoặc khi cần phải giúp một mạng hoạt động tốt, trước tiên bạn nên kiểm tra toàn bộ mạng, tất cả mọi thứ cấu thành nên mạng Wifi.
Trong điều kiện tốt nhất, mạng Wifi cần phải được cấu hình càng chạy nhanh và bảo mật càng tốt. Tuy nhiên, điều này rất khó thực hiện đối với những thiết bị cũ. Ví dụ, các thiết bị mới có thể hỗ trợ chuẩn Wifi mới nhất, nhưng những thiết bị được sản xuất nhiều năm trước đó thì có thể không.
Vậy nên, bằng cách kiểm tra tất cả các thiết bị đang kết nối (hoặc sắp kết nối) với mạng Wifi để xem nó hỗ trợ chuẩn Wifi nào, người dùng có thể thiết lập cấu hình tốt nhất cho router.
Có 3 phần thông tin quan trọng cần ghi lại về mỗi thiết bị, có thể là một chiếc laptop, smartphone, game console, Internet radio, camera bảo mật không dây hoặc bất kì thiết bị nào sử dụng Wifi.
Trước tiên, chuẩn Wifi thiết bị hỗ trợ; tiếp theo, loại mã hóa nó có thể sử dụng; cuối cùng, địa chỉ Media Access Control (MAC) của thiết bị. Bạn có thể cần tham khảo hướng dẫn đi kèm để tìm ra 2 phần thông tin đầu tiên, hoặc tìm kiếm chúng trên mạng. Tuy nhiên, thông tin thứ 3 bạn có thể tìm thấy ngay trên thiết bị (chúng tôi sẽ hướng dẫn cách thực hiện sau).

Khám phá chuẩn Wifi

Wifi là thuật ngữ bao trùm cho 3 chuẩn giao tiếp không dây dù khác nhưng lại có liên quan tới nhau: 802.11b, 802.11g 802.11n. Vẫn còn một chuẩn thứ 4 – 802.11a – nhưng ngày nay nó ít được nhắc đến hơn.
Những chuẩn này nhìn qua thì không có ý nghĩa gì cả, nhưng chúng lại là đại diện cho dữ liệu kỹ thuật được cung cấp bởi Viện kỹ nghệ Điện và Điện Tử (Institute of Electrical and Electronics Engineers – IEEE). Những dữ liệu này rất dài, miêu tả chi tiết về cách tương tác của các thiết bị không dây.
Chuẩn Wifi
Dẫu vậy, rất dễ để “chắt lọc” từ những thông tin chi tiết này. Ví dụ, 802.11n là chuẩn mới và nhanh nhất hiện nay, có thể cung cấp phạm vi phủ sóng tốt nhất.
802.11b là chuẩn cũ và chậm nhất, với phạm vi phủ sóng ngắn nhất trong khi 802.11g có vẻ như là sự kết hợp giữa 2 chuẩn trên. Một điều may mắn khác là những chuẩn Wifi mới vẫn tương thích với những chuẩn cũ. Vậy nên nếu bạn có chiếc máy tính xách tay có chuẩn Wifi 801.11n cùng một chiếc router chỉ hỗ trợ 802.11g, cả 2 thiết bị vẫn có thể kết nối với nhau ở tốc độ và phạm vi 802.11g.
Trừ phi phát hiện ra có vấn đề liên quan đến tốc độ trên mạng không dây, bạn sẽ không phải lo lắng gì khi triển khai sử dụng thiết bị mới, hoạt động nhanh với một chiếc router cũ, chạy chậm.
Nếu router là mẫu mới hơn 802.11n, nó cần được thiết lập chính xác để khai thác hết khả năng hoạt động.
Một mạng Wifi chỉ hoạt động ở tốc độ thấp nhất của thiết bị đang kết nối. Điều này có nghĩa là nếu một chiếc máy laptop 802.11b cũ kết nối với chiếc router 802.11n và chủ động sử dụng kết nối wifi, thì kết nối Wifi của tất cả các thiết bị Wifi khác sẽ phải chậm lại để thích nghi với laptop.
Dẫu vậy, điều này không hẳn lúc nào cũng đúng trong thực tế. Theo lý thuyết, một số router cao cấp có thể duy trì nhiều tốc độ khác nhau trong cùng lúc – nhưng trong hầu hết các trường hợp, mạng sẽ bị chậm lại về tốc độ của thiết bị chậm nhất.

Xác định tốc độ của router

Bằng cách tìm hiểu chuẩn Wifi được hỗ trợ bởi những thiết bị Wifi, người dùng có thể xác định tốc độ phù hợp với mạng không dây – nó sẽ chạy ở tốc độ của thiết bị chậm nhất đang kết nối.
Bước tiếp theo là xem những gì có thể thay đổi trong cấu hình của router không dây nhằm tăng tốc độ. Một điều quan trọng cần nhớ là những lựa chọn xuất hiện trong cấu hình phụ thuộc rất nhiều vào mẫu và nhà sản xuất router. Dẫu vậy, chúng tôi sẽ cố gắng giải thích chi tiết nhất có thể.
Bắt đầu bằng việc đăng nhập vào trang cấu hình của router. Cách dễ nhất để thực hiện điều này là mở một trình duyệt web và điền địa chỉ IP, ví như 192.168.2.1, vào thanh Address hoặc Location ở trên cùng. Tuy nhiên, bạn sẽ cần phải tham khảo bản hướng dẫn để có được thông tin chính xác hơn.
Tiếp đến, tìm lựa chọn có tên Wifi hoặc Wireless và kích vào nó. Trong bảng cài đặt này sẽ có những lựa chọn để bạn chọn loại hình hoặc chế độ mạng không dây.
Ví dụ, ở router thử nghiệm có rất nhiều lựa chọn: 802.11b-only, 802.11g-only, both 802.11b and g (802.11b/g), cùng với 2 lựa chọn tốc độ cao khác.
Nếu tất cả các thiết bị Wifi của bạn hỗ trợ chuẩn 802.11g, hãy chọn mạng 802.11g-only để đảm bảo có tốc độ Wifi đầy đủ cho tất cả các thiết bị bằng cách ngăn chặn không cho kết nối tất cả những thiết bị có chuẩn 802.11b.
Mặt khác, nếu bạn có chiếc router mới 802.11n có dán nhãn “dual-band”, có một lựa chọn khác để nhận được tốc độ Wifi tốt nhất.
Router dual-band có thể hoạt động cùng lúc 2 mạng không dây khác nhau – một dành cho thiết bị 802.11b/g và một cho thiết bị 802.11n. Điều này có nghĩa là những máy hỗ trợ chuẩn 802.11n có thể kết nối tới router này và không bị chậm khi có thiết bị 802.11b hoặc 802.11g kết nối. Điều này sẽ giúp người dùng có được kết hợp hoàn hảo của tốc độ cùng sự linh hoạt cao.
Dẫu vậy, một vấn đề khác lại nảy sinh. Router dual-band chỉ hoạt động khi chạy mạng 802.11n ở khu vực có tần số vô tuyến 5GHz thay vì tần số thông dụng 2.4GHz.
Vấn đề nằm ở chỗ không phải tất cả các thiết bị 802.11n đều có thể hoạt động với tần số cao, vậy nên hãy kiểm tra thiết bị của mình (qua hướng dẫn sử dụng hoặc qua trang web của nhà sản xuất) trước khi kích hoạt lựa chọn này hoặc bỏ tiền ra để nâng cấp router.

Kích hoạt mã hóa

Điều tiếp theo cần kiểm tra là loại hình mã hóa mạng không dây mà router hỗ trợ. Có 2 lựa chọn – Wired Equivalent Privacy (WEP)Wifi Protected Access (WPA) – và cả 2 đều ngăn chặn những thiết bị kết nối với mạng không dây mà không có mật khẩu cần thiết.
Kích hoạt mã hóa
WEP là chuẩn cũ và được hỗ trợ rộng rãi nhất, nhưng giờ đây nó cũng được coi là mạng kém bảo mật bởi một mạng Wifi được bảo vệ bởi mã hóa WEP hoàn toàn có thể bị phá trong vòng vài phút. Sự thật là bạn không nên sử dụng chuẩn WEP một chút nào, nhưng nó lại là lựa chọn duy nhất đối với những thiết bị Wifi đời cũ.
Nếu hiện giờ bạn vẫn đang sở hữu thiết bị Wifi chỉ hỗ trợ chuẩn WEP, chúng tôi khuyên bạn nên thay thế chúng bằng những thiết bị tương đương nhưng hỗ trợ chuẩn WPA hoặc dừng hẳn không sử dụng chúng nữa.
Hiển nhiên, đây không phải lựa chọn hoàn hảo khi máy tính vẫn còn chạy tốt. Tuy nhiên, Wifi tích hợp sẵn có thể cập nhật được bằng cách sử dụng chiếc USB Wifi adapter mới có hỗ trợ WPA. Dù không phải lựa chọn hoàn hảo, nhưng nó lại giúp cải thiện bảo mật cho thiết bị của bạn.
Mặt khác, nếu router của bạn chỉ hỗ trợ chuẩn WEP, lời khuyên của chúng tôi là thay thế chúng ngay lập tức.
Với chuẩn Wifi, bạn cần phải tham khảo hướng dẫn phù hợp hoặc qua trang web của nhà sản xuất để xem chuẩn mã hóa nào thiết bị của mình hỗ trợ. Nếu chúng đều hỗ trợ WPA, việc tiếp theo là kiểm tra mã hóa WPA đã được kích hoạt hay chưa.
Tìm kiếm trên trang cấu hình router để thấy cài đặt bảo mật hoặc mã hóa Wifi rồi chọn WPA-TKIP hoặc nhẹ nhàng hơn là WPA2-PSK.
Nếu cần thiết, hãy tạo mật khẩu mới (nên chọn mật khẩu kết hợp giữa số, ký tự và chấm câu để khiến nó khó bị hack hơn). Bên cạnh đó, hãy nhớ rằng tất cả các thiết bị kết nối tới mạng sẽ cần phải nhập đúng mật khẩu vừa tạo.

Thiết lập các lựa chọn bảo mật khác

Sử dụng mã hóa WPA có thể nhanh chóng cải thiện chất lượng bảo mật mang không dây. Tuy nhiên, nếu vẫn cảm thấy lo ngại ai đó vẫn có thể sử dụng trộm mạng Wifi của mình, có 2 cách kiểm tra khác bạn có thể sử dụng.
Bất kì thiết bị nào kết nối tới mạng (không dây hoặc có dây) đều có một mã địa chỉ gồm 12 ký tự đặc biệt để nhận dạng nó. Nó thường được dán trên nhãn của thiết bị.
Nếu không, trong Windows XP, chọn Control Panel từ menu Start, sau đó kích Network and Internet Connections → Network Connections.
Khi có cửa sổ xuất hiện, kích đúp vào entry này để Wifi adapter cung một hộp thoại khác xuất hiện. Kích vào thẻ Support → Details và dãy số xuất hiện cùng mục Physical Address chính là địa chỉ MAC.
Trong Windows Vista và Windows 7, mở bảng Control Panel từ menu Start, và chọn Network and Internet → Network and Sharing Center.
Network and Sharing Centers
Tìm trong mục Network để thấy lựa chọn Wifi adapter và kích vào lựa chọn View status ngay bên cạnh đó. Trong hộp thoại xuất hiện sau đó, kích vào nút Details để xem mục Physical Address.
Với danh sách địa chỉ MAC trong tay, đăng nhập lại vào trang cấu hình của router và tìm lựa chọn “Wireless clients” hoặc “Connected devices”.
Sau đó, địa chỉ MAC của tất cả các thiết bị đang kết nối tới router sẽ hiển thị. Nếu danh sách này không khớp với những thứ bạn đã ghi lại, hoặc là bạn đã ghi thiếu một thiết bị nào đó hoặc đã có thiết bị truy cập trái phép vào mạng.
Nếu là truy cập trái phép, hãy chuyển mã hóa WPA (như đã giải thích bên trên) hoặc đổi mật khẩu WPA là những thiết bị này không còn khả năng trộm mạng của bạn nữa. Cùng với đó, hãy nhớ kết nối lại những thiết bị của mình khi sử dụng mật khẩu mới.
Một số router cung cấp lựa chọn lọc để chỉ cho phép một số địa chỉ MAC được kết nối với Wifi, từ đó những địa chỉ MAC nằm ngoài danh mục sẽ bị khóa.
Tuy nhiên, dù điều này có giúp bạn thêm được một tầng bảo mật nữa (và router có lựa chọn hạn chế địa chỉ MAC truy cập vào một thời điểm nào đó trong ngày rất hữu ích khi quản lý Internet), nó vẫn khó áp dụng với thực tế.
Hacker cao tay có thể qua mặt tính năng lọc địa chỉ MAC rất dễ dàng, do đó bạn chỉ nên sử dụng nó khi kích hoạt mã hóa WPA.

Điểm truy cập giả

Điểm cuối cùng về bảo mật Wifi. Tất cả các mạng Wifi đều có tên, gọi là “service set identifier” (hoặc SSID) để phân biệt chúng với mạng khác. Nó được sử dụng để nhận diện mạng.
Khi truy cập vào một mạng không dây, thiết bị Wifi sẽ hiển thị SSID của tất cả các mạng Wifi lân cận, chọn một mạng phù hợp, điền mật khẩu chính xác và bạn đã đăng nhập thành công.
Có thể khi khám phá trang cấu hình cho router bạn sẽ thấy lựa chọn ẩn SSID rồi chọn nó với ý tưởng nếu không thấy, những kẻ truy cập trái phép sẽ không kết nối tới mạng. Tuy nhiên, đừng nên coi nó như một phương pháp bảo mật.
Những phần mềm quét mạng Wifi đang có trên thị trường hiện nay hoàn toàn có thể tìm thấy SSID ẩn, khiến nó trở thành phương pháp bảo mật vô ích.
Một trong những nguy cơ tiềm tàng khi sử dụng những dịch vụ Wifi công cộng là kết nối phải điểm truy cập giả, hoặc “evil twin” hotspot. Nói đơn giản, có những điểm truy cập mạng không dây được thiết lập bởi hacker. Những mạng này có SSID trùng với những mạng hợp lệ với mục đích đánh lừa người dùng truy cập vào. Từ đó, hacker sẽ lấy cắ dữ liệu cá nhân của người truy cập.
Vậy nên, nếu đang ngồi ở một quán cafe hay nơi công cộng nào đó và nhìn thấy 2 điểm truy cập Wifi cùng có tên antoanthongtin.edu.vn , liệu có cách nào để biết được đâu là mạng thật còn đâu là evil twin? Đáng buồn là việc này rất khó.
Điểm truy cập giả
Tuy nhiên, cảm giác thông thường có thể giúp ích trong trường hợp này. Tất cả những điểm truy cập Wifi trả phí hoặc miễn phí đều gửi một trang đăng nhập hoặc trang chào mừng trên trình duyệt trước khi bắt đầu lướt web. Nhớ được điều này, hãy thử nó trước khi tiếp tục lướt web hoặc nếu có thể, hãy thử hỏi chủ sở hữu mạng xem có đúng hay không.
Nếu cảm thấy nghi ngờ, đừng nên sử dụng những điểm truy cập công cộng để vào những dịch vụ quan trọng, ví như tài khoản ngân hàng.

Giao thoa sóng Wifi

Mặc dù Wifi sử dụng sóng vô tuyến tần số 2.4GHz hoặc 5GHz để giao tiếp, nó chia từng tần số ra nhiều kênh nhằm tránh hiện tượng giao thoa sóng với những mạng lân cận.
Nếu thường xuyên thấy tốc độ mạng chậm hoặc bị ngắt kết nối khỏi Wifi trong khi máy tính kết nối với mạng bằng dây vẫn chạy bình thường, có lẽ bạn nên kiểm tra cài đặt kênh.
Ở Anh, 2.4GHz Wifi (được sử dụng bởi các thiết bị 802.11b/g802.11n), có 13 kênh và người dùng có thể thấy router của mình sử dụng bao nhiêu ngay trong trang cấu hình. Để giải quyết vấn đề giao thoa sóng, bạn cần phải biết những kênh nào mạng lân cận đang sử dụng rồi chuyển sang những kênh khác.

Dò tìm mạng Wifi lân cận

Nếu nghi ngờ một mạng Wifi lân cận nào đó đang giao thoa với mạng của mình, hãy thử làm một cuộc kiểm tra nhỏ để biết được đâu là “kẻ ngáng đường” và những kênh họ đang sử dụng.
Người dùng có thể sử dụng phần mềm để thực hiện việc này. Có rất nhiều phần mềm để bạn chọn, ví như Inssider. Khi hoạt động, phần mềm này sẽ hiển thị một danh sách các mạng Wifi lân cận, tốc độ và số kênh của nó.
Lý tưởng nhất, hãy đổi kênh của router Wifi sao cho không trùng với những mạng khác. Nếu không, chỉ cần chọn kênh cùng với những mạng yếu hơn. Bất kì thiết bị Wifi nào kết nối tới router sẽ tự động đổi kênh.
Điểm truy cập giả
Đổi kênh cho mạng Wifi trên router
Những mạng khác chỉ là một nguyên nhân nhỏ gây ra hiện tượng giao thoa sóng Wifi. Tần số vô tuyến 2.4GHz không chỉ được sử dụng bởi mạng Wifi, nó còn được dùng bởi rất nhiều thiết bị khác, bao gồm điện thoại không dây, thiết bị Bluetooth hay thậm chí là thiết bị lò vi sóng.
Nếu có những thiết bị như vậy được đặt gần router hoặc thiết bị Wifi, hãy thử chuyển nó ra chỗ khác để giải quyết vấn đề.
Đôi khi, người dùng router dual-band có thể kích hoạt mạng 5GHz 802.11n để khắc phục những vấn đề giao thoa sóng, do một phần của sóng vô tuyến này ít bị ngẽn hơn (chỉ thực hiện được khi thiết bị Wifi có hỗ trợ 5GHz 802.11n).

Truy cập Internet nhanh hơn

Nếu mạng Wifi làm việc tốt nhưng bạn lại gặp vấn đề với truy cập Internet, có một vài thứ khác ở router bạn nên kiểm tra. Ví dụ, nếu trình duyệt web của bạn cần nhiều thời gian để mở các trang web, hoặc trang web đôi khi không truy cập thành công, điều trước tiên cần chú ý là cài đặt server Domain Name System (DNS) của router.
Địa chỉ web như antoanthongtin.edu.vn chỉ là tên gọi để tiện cho khách truy cập và khi nó được điền vào trong trình duyệt, router sẽ phải tìm kiếm địa chỉ IP cần thiết để download trang đó.
Router thực hiện việc này qua một DNS server. Tại thời điểm hiện tại, router của bạn gần như chỉ sử dụng cài đặt DNS server được cung cấp bởi ISP. Nhìn chung, những cài đặt này hoạt động tốt, nhưng một số lại trả lời chậm.
Một số khác thậm chí được thiết kế để chặn một vài trang web hoặc loại nội dung nào đó. Trong trường hợp như vậy, chuyển sang một DNS server khác có thể giúp giải quyết vấn đề hoặc 2 loại DNS server khác khá phố biến được cung cấp bởi Google OpenDNS.
Cài đặt DNS server từ 2 dạng địa chỉ IP – ví dụ, của Google là 8.8.8.88.8.4.4. Hãy tìm cài đặt DNS trong trang cấu hình của router.
Ghi lại những cài đặt hiện tại sau đó disable lựa chọn “automatic” rồi điền địa chỉ DNS server thay thế vào đó. Áp dụng các cài đặt và cảm nhận duyệt web nhanh hơn, tốt hơn. Nếu không, hãy chuyển lại những cài đặt trước đây hoặc cài đặt tự động.
DNS server của Google là lựa chọn nhanh chóng và tốt nhất nếu gặp vấn đề khi tải trang web. Tuy nhiên, DNS server của OpenDNS lại cung cấp một dạng cài đặt parental control, rất hữu ích đối với gia đình có trẻ nhỏ và muốn quản lý việc sử dụng Internet của con mình.
Mặt khác, nếu vấn đề nằm ở chỗ bạn có ứng dụng không thể kết nối với Internet, ví như một trò chơi hoặc phần mềm chat, khả năng là nó đã bị chặn bởi firewall được tích hợp sẵn trong router.
Theo mặc định, router có xu hướng cho phép những ứng dụng kết nối với Internet bằng việc sử dụng một số cổng thông dụng: bất kì truy cập nào không sử dụng cổng không hợp lệ sẽ bị chặn để bảo vệ tính bảo mật.
Dẫu vậy, các cổng có thể mở hoặc “chuyển tiếp” để giải quyết vấn đề này, nhưng bạn cần phải biết các cổng mà phần mềm cần và cách thực hiện trên router.

Lựa chọn nâng cấp

Trong trường hợp đã thử tất cả những cách trên mà router vẫn không chạy theo ý muốn, hãy thử cập nhật xem sao (Chú ý: cập nhật ở đây không có nghĩa là bạn cần mua một chiếc router mới). Bắt đầu bằng việc kiểm tra trên trang web của nhà sản xuất để xem có firmware mới hay không bởi cập nhật firmware cũng có thể giúp giải quyết vấn đề liên quan tới khả năng hoạt động.
Rất nhiều mẫu router cũng được cập nhật bằng firmware mã nguồn mở có tên DD-WRT. Nó sẽ giúp bổ sung thêm rất nhiều tính năng.
Điểm truy cập giả
Cuối cùng, nếu bạn sử dụng router không dây được cung cấp bởi ISP và không muốn bị hạn chế tính năng, chẳng có lý do gì bắt buộc bạn phải sử dụng nó cả. Bất kì router nào cũng hữu ích cả, ngoại trừ một số trường hợp cần phải lưu ý hơn.
Người dùng cần phải biết cài đặt của ISP cho dây cáp hoặc kết nối ADSL để sao chép chúng trên router thay thế.
Thường thì người dùng có thể tìm thấy thông tin này trên trang hỗ trợ kỹ thuật của nhà cung cấp dịch vụ. Dẫu vậy, một số nhà ISP gây khó khăn cho người dùng bằng cách bắt họ sử dụng router của họ và điều tất yếu là sẽ từ chối yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật. Nếu vậy, hãy kiểm tra kỹ ISP trước khi mua router mới.

Windows XP, Vista và 7 cùng trên một mạng

Chia sẻ file hoặc nhiều loại dữ liệu khác trên một máy giữa các máy tính chạy hệ điều hành Windows có thể gặp đôi chút vấn đề khi Windows 7 xuất hiện.
Mặc dù Windows 7 có tính năng “Homegroups” giúp người dùng chia sẻ dữ liệu và máy in với mọi người trong cùng một mạng, nhưng nó chỉ hoạt động giữa các máy tính Windows 7. Tính năng này không có tác dụng gì nếu bạn muốn chia sẻ giữa các máy chạy Windows XP, Vista và Windows 7.
Mặc dù việc giao tiếp giữa các phiên bản khác nhau của hệ điều hành không hẳn là quá khó khăn, nhưng nó phức tạp bởi bạn sẽ phải thực hiện nhiều phương pháp khác nhau ở từng phiên bản của Windows.
Microsoft có cung cấp hướng dẫn riêng để giúp tất cả 3 phiên bản gần đây của hệ điều hành Windows có thể chia sẻ dữ liệu vá máy in với nhau.
Trên đây chúng tôi đã cung cấp cho các bạn những hướng dẫn cơ bản để cho mạng không dây có thể chạy “mượt”, ổn định và luôn đạt tốc độ cao nhất. Hy vọng rằng chúng sẽ giúp ích cho bạn đọc.

Theo Computeractive / QTM

Bảo mật cho Wi-Fi tốt hơn với việc làm ẩn SSID

Ẩn SSID sẽ có thể khiến mạng Wi-Fi của bạn an toàn hơn trước nguy cơ xâm nhập trái phép.
Mặc dù có tính tiện dụng hơn khi triển khai và sử dụng so với mạng có dây nhưng về tính bảo mật thì mạng không dây thường được đánh giá là ít an toàn hơn so với mạng có dây. Với những hacker giỏi, họ có thể dễ dàng tìm ra mật khẩu bảo vệ mạng Wi-Fi của bạn.
Tuy nhiên cũng có những phương pháp mà bạn có thể áp dụng để giảm thiểu rủi ro mạng không dây của mình bị xâm nhập.
Bảo mật cho Wi-Fi tốt hơn với việc làm ẩn SSID
Một trong những phương pháp đó là làm ẩn đi mạng WiFi. Phương pháp này sẽ giúp ngăn chặn người khác sử dụng trái phép mạng Wi-Fi của bạn trừ khi họ biết được SSID.
SSID (Service Set Identifier) nói một cách dễ hiểu đó là tên mạng Wi-Fi của bạn. Đây là thứ giúp người dùng có thể phân biệt được các mạng Wi-Fi nhất là ở khu vực có nhiều mạng không dây.
Bảo mật cho Wi-Fi tốt hơn với việc làm ẩn SSID
SSID được tự động hiển thị khi người dùng muốn truy cập Wi-Fi, tuy nhiên các router đều có chức năng tắt SSID. Khi bạn tắt SSID cũng đồng nghĩa với việc những người khác sẽ không thể dò ra được mạng Wi-Fi của bạn.
Việc làm ẩn SSID bằng cách tắt tính năng phát SSID có thể ngăn chặn việc truy nhập trái phép vào mạng. Tuy nhiên, đừng để điều này đánh lừa nhận thức về bảo mật của bạn. Một người với các thiết bị cần thiết vẫn có thể dễ dàng lấy được SSID mạng Wi-Fi của bạn.
Bảo mật cho Wi-Fi tốt hơn với việc làm ẩn SSID

Cách làm ẩn SSID

Để tắt tính năng hiện SSID, bạn sẽ cần phải đăng nhập vào trang cấu hình router của bạn bằng cách gõ địa chỉ IP của router vào thanh địa chỉ của một trình duyệt web bất kỳ rồi ấn Enter. Thường thì đa số các router sẽ có IP là 192.168.0.1, tuy nhiên thì một số loại router sẽ có địa chỉ IP khác và bạn cần phải xem hướng dẫn đi kèm với router để biết được địa chỉ IP của nó.

Sau khi gõ địa chỉ IP, bạn sẽ được chuyển đến một trang đăng nhập khác để có thể nhập username và mật khẩu mặc định của router. Nếu không biết các thông tin này, bạn hãy tham khảo các tài liệu đi kèm với thiết bị router của mình.
Bảo mật cho Wi-Fi tốt hơn với việc làm ẩn SSID
Khi đã đăng nhập được vào router, bạn hãy tìm đến trang thiết lập các tùy chọn về Wi-Fi sau đó bỏ chọn mục SSID broadcast, giao diện cấu hình của các router sẽ khác nhau do đó bạn nên tham khảo các tài liệu đi kèm để có thể dễ dàng tìm ra tùy chọn này. Cuối cùng, bạn hãy lưu lại các thông tin trên trang cấu hình của router. Một điều cần lưu ý đó là bạn hãy nhớ kỹ SSID của mình vì thông tin này là khá quan trọng cho việc kết nối mạng không dây sau này.
Tuy rằng việc làm ẩn SSID mạng Wi-Fi không thực thực sự là một phương pháp bảo mật tốt nhưng ít ra thì nó cũng ngăn chặn được ít nhiều ánh mắt tò mò muốn cố gắng xâm nhập trái phép vào mạng Wi-Fi của bạn. Thêm nữa là đây cũng là một cách dễ dàng để thực hiện nếu bạn muốn mạng Wi-Fi của bạn an toàn hơn. Theo Genk

Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2015

Bảo vệ mạng thông qua lọc nội dung web

Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn một số tùy chọn lọc dữ liệu mạng để bảo vệ cho các mạng gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ bằng cách khóa chặn các nội dung chỉ dành cho người lớn hay những cố gắng giả mạo cũng như các site nguy hiểm khác.
Ngày càng có nhiều thiết bị Wi-Fi như điện thoại thông minh, iPod, máy tính bảng, thiết bị chơi game,… nên việc lọc nội dung web cho tất cả các máy tính và thiết bị càng trở nên khó khăn hơn. Mặc dù vậy, thay vì phải cài đặt phần mềm lọc nội dung web trên mỗi máy tính và cố gắng tìm ra tính năng lọc cho mỗi thiết bị di động, bạn có thể thực thi giải pháp cho toàn mạng. Giải pháp ở đây có thể cho phép lọc ở mức mạng, làm việc với mọi thiết bị, gồm có cả thiết bị di động mà bản thân nó không có tính năng lọc nội dung.
Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn một số tùy chọn lọc dữ liệu mạng để bảo vệ cho các mạng gia đình hoặc doanh nghiệp nhỏ bằng cách khóa chặn các nội dung chỉ dành cho người lớn, hay những cố gắng giả mạo cũng như các site nguy hiểm khác. Sau đó chúng tôi sẽ giới thiệu chi tiết cho một giải pháp cụ thể.

Các tùy chọn lọc dữ liệu mạng

Có bốn cách chính trong việc lọc dữ liệu mạng ở diện rộng:
Thứ nhất, hầu hết các router đều có tính năng lọc website đi kèm. Mặc dù vậy, tính năng này chỉ hữu dụng nếu bạn muốn khóa chặn hoặc cho phép một số site cụ thể. Ví dụ như nó sẽ không khóa chặn tất cả các site người lớn.
Thứ hai, một số router cung cấp giải pháp lọc nội dung thực, đây là giải pháp cho phép bạn khóa các site dựa trên hạng mục. Cách thức này bảo vệ mạng khá tốt nhưng lại yêu cầu đăng ký và trả phí cho dịch vụ. Các giải pháp này nhắm đến các mạng gia đình và mạng văn phòng nhỏ.
Lưu ý: Để xem router của bạn có giải pháp lọc website hay lọc nội dung hay không, hãy kiểm tra tài liệu của router, các thông tin chi tiết về sản phẩm trên mạng hay đăng nhập vào giao diện quản trị của nó.
Thứ ba, có nhiều giải pháp lọc nội dung web dựa trên DNS và không yêu cầu bất cứ phần mềm hoặc phần cứng bổ sung nào trên mạng. DNS được sử dụng ở chế độ background trong mọi mạng để hỗ trợ việc duyệt web. Để sử dụng giải pháp lọc dựa trên DNS, bạn cần phải thay đổi các địa chỉ của máy chủ DNS trên router của mình. Giải pháp này có thể được sử dụng trong các gia đình và doanh nghiệp.
Chỉ một nhược điểm đối với giải pháp dựa trên DNS là người dùng có một chút kiến thức chuyên môn có thể vòng tránh bằng cách thiết lập địa chỉ DNS khác trên máy tính hoặc thiết bị di động của họ. Mặc dù vậy, lỗ hổng này có thể được khắc phục. Hầu hết các router đều có tính năng lọc hay khóa cổng. Chúng ta có thể sử dụng nó để không cho người dùng truy cập cổng 53 đến tất cả các địa chỉ IP ngoại trừ địa chỉ IP của giải pháp lọc DNS. Như vậy người dùng sẽ không thể sử dụng bất cứ máy chủ DNS khác và phải sử dụng máy chủ DNS mà bạn đã cấu hình có thiết lập tính năng lọc nội dung.
Thứ tư, có thể lọc bằng cách sử dụng thiết bị lọc phần cứng, các thiết bị này đôi khi còn cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung như firewall, anti-spam và anti-virus. Bạn có thể mua và cài đặt một phần cứng, tùy chọn này thường phổ biến trong các tổ chức lớn hơn. Các doanh nghiệp nhỏ có thể tự tạo phần cứng cho riêng họ.

Sử dụng OpenDNS để lọc nội dung

Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách thiết lập giải pháp dựa trên DNS từ OpenDNS. Đây là công ty cung cấp dịch vụ miễn phí, rất phù hợp cho các mạng gia đình và doanh nghiệp nhỏ. Mặc dù sẽ gặp phải các quảng cáo nhưng chúng sẽ không xuất hiện thường xuyên và gây cảm giác khó chịu. Việc thiết lập dịch vụ sẽ gồm các công việc như: tạo tài khoản, cấu hình router, sau đó đăng nhập vào OpenDNS Dashboard để thiết lập chức năng lọc và bảo mật.
OpenDNS cho phép lọc nội dung web trên 50 hạng mục khác nhau, cho phép lọc và khóa chặn các site cụ thể, cung cấp sự bảo vệ chống lại sự giả mạo và botnet. Ngoài tính năng bảo mật và lọc nội dung, OpenDNS còn có một vài tính năng nâng cao khác so với những dịch vụ DNS truyền thống được cung cấp bởi các ISP như SmartCache, shortcut và sửa lỗi in ấn.
Để thiết lập, tạo một tài khoản OpenDNS. Trong quá trình này, bước 2 sẽ giúp bạn thay đổi thiết lập DNS. Chọn tùy chọn Router, đây là tùy chọn sẽ giúp bạn cấu hình hình router với các địa chỉ DNS: 208.67.222.222208.67.220.220. Lưu ý cần xóa cache của bộ phân giải DNS (DNS resolver) và cache trình duyệt sau khi cấu hình router.
Lưu ý: Nếu đã thay đổi mật khẩu mặc định cho router và không thể nhớ được nó, bạn có thể thiết lập router về giá trị mặc định bằng cách nhấn và giữ nút reset phía sau router khoảng vài giây đến 20 giây. Sau đó, cần cấu hình lại các thiết lập bảo mật và không dây của bạn.
Tiếp đến, cần kích vào liên kết ở bên dưới trang cấu hình router để tiếp tục. Các thiết lập của bạn sẽ được test và nếu thành công, bạn sẽ được đưa đến màn hình Dashboard.
Dashboard sẽ hiển thị trang Settings, nhắc nhở bạn thêm vào một mạng. Kích nút Add This Network. Khi được nhắc nhở, hãy đặt tên và quyết định có sử dụng IP động hay không. Nếu đang sử dụng IP động cho kết nối Internet, bạn có thể download phần mềm nâng cấp. Mặc dù vậy, nếu máy tính không được bật và hoạt động liên tục, bạn nên cấu hình router để thực hiện nâng cấp IP sau khi cấu hình OpenDNS Network và các thiết lập.
Khi Network được add thành công, chọn trang Settings lần nữa. Bạn sẽ thấy mạng của mình ở đây; kích vào địa chỉ IP của nó để chỉnh sửa tất cả thiết lập mạng.
Nếu có địa chỉ IP động và bạn cũng muốn cập nhật OpenDNS với IP động này (thay vì địa chỉ IP của máy tính), hãy bắt đầu bằng cách cấu hình tài khoản DNS-O-Matic. Tài khoản này sẽ tự động được tạo khi bạn đăng ký OpenDNS và sử dụng cùng username và password. Khi đăng nhập, chọn dịch vụ là OpenDNS, chọn mạng mong muốn (nếu có nhiều mạng), sau đó kích Update Account Info. Lúc này bạn phải đăng nhập vào giao diện điều khiển của router bằng cách nhập địa chỉ IP của nó vào trình duyệt, giống như khi cấu hình các địa chỉ DNS. Sau đó tìm thiết lập Dynamic DNS và nhập vào chúng:
  • Server: updates.opendns.com
  • Host Name: DNS-O-Matic Network Label
  • Username: Your OpenDNS username
  • Password: Your OpenDNS passsword

Kết luận

Trong bài chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn một số cách thực hiện lọc nội dung web trong toàn bộ mạng. Mặc dù vậy cần nhớ một điều rằng, không có cách nào là hoàn hảo. Một phương pháp dù an toàn thế nào rồi cũng có lỗ hổng mà người dùng có thể lợi dụng. Phương pháp phổ biến nhất và ảnh hưởng gần như tất cả các giải pháp là sử dụng VPN hoặc một proxy site hay dịch vụ. Dù hầu hết các giải pháp đều có thể khóa chặn không cho người dùng download hoặc sử dụng các kiểu site và dịch vụ này, tuy nhiên người dùng vẫn có thể sử dụng phần mềm của họ trên USB.
Luôn được đi kèm với tính năng lọc nội dung để tạo sự an toàn hơn nữa, bạn nên sử dụng thêm tính năng Parental Controls của Windows Vista và 7 để kiểm soát tốt hơn nữa việc sử dụng máy tính. (Theo QTM)

Thứ Bảy, 14 tháng 11, 2015

Google tung "độc chiêu" phòng chống DDoS

Cho dù có cùng tên gọi với máy chơi game cầm tay của NVIDIA, Project Shield của Google là một dự án hoàn toàn độc lập sẽ giúp ích rất nhiều cho các trang web nhỏ.
Theo Endgadget, dự án này được Google bắt đầu sau khi nhận được yêu cầu qua Google Ideas (một dự án khác chuyên đưa ra giải pháp cho các vấn đề xã hội). Được thực hiện bởi các nhà hoạt động xã hội tại Trung Đông, Shield sẽ giúp các website nhỏ có thể "cung cấp nội dung thông qua Google" để chống lại các đợt tấn công DDoS.
Hiện tại, dự án Project Shield mới đang trong giai đoạn thử nghiệm "đóng": các bên muốn tham gia sẽ phải đăng ký nhận lời mời từ trang chủ của dự án này.
Theo Vnreview